Hiệu quả từ thực hiện Đề án 03 gắn với rà soát, sàng lọc đảng viên ở Tây Ninh
Đồng chí Nguyễn Thành Tâm, Uỷ viên Trung ương Đảng, Bí thư Tỉnh uỷ, Chủ tịch HĐND tỉnh Tây Ninh phát biểu tại Hội nghị BCH Đảng bộ tỉnh Tây Ninh về việc đánh giá kết quả 2 năm thực hiện Đề án 03. Ảnh: Tố Tuấn

Đồng chí Nguyễn Thành Tâm, Uỷ viên Trung ương Đảng, Bí thư Tỉnh uỷ, Chủ tịch HĐND tỉnh Tây Ninh phát biểu tại Hội nghị BCH Đảng bộ tỉnh Tây Ninh về việc đánh giá kết quả 2 năm thực hiện Đề án 03. Ảnh: Tố Tuấn.

Đảng bộ tỉnh Tây Ninh có 13 đảng bộ cấp trên cơ sở, gồm: 6 đảng bộ huyện, 2 đảng bộ thị xã, 1 đảng bộ thành phố, 3 đảng bộ thuộc lực lượng vũ trang và 1 Đảng bộ Khối Cơ quan và Doanh nghiệp tỉnh. Đảng bộ tỉnh có 594 tổ chức cơ sở đảng (189 đảng bộ cơ sở, 405 chi bộ cơ sở); 18 đảng bộ bộ phận, 1.769 chi bộ trực thuộc. Tổng số đảng viên trong toàn Đảng bộ là 39.461 đảng viên, chiếm 3,29% so với dân số của tỉnh (trong đó, 20 đảng bộ xã biên giới có 3.869 đảng viên, chiếm 2,22% so với dân số các xã biên giới).

Đề án 03 nhằm cụ thể hoá những nhiệm vụ, giải pháp mà Đại hội XI Đảng bộ tỉnh Tây Ninh đặt ra trong công tác phát triển, quản lý đảng viên; đồng thời cũng là giải pháp nhằm khắc phục, sửa chữa những hạn chế, khuyết điểm được chỉ ra qua kiểm điểm hằng năm của các cấp uỷ đảng. Đề án 03 đặt mục tiêu “Phấn đấu đến năm 2025, kéo giảm ít nhất 50% số đảng viên bị xóa tên và xin ra khỏi Đảng so với nhiệm kỳ 2015-2020”. Để thực hiện mục tiêu đó, BTV Tỉnh ủy Tây Ninh đã ban hành 10 văn bản để lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện quyết liệt trong toàn Đảng bộ tỉnh. Với sự đồng lòng, quyết tâm của cả hệ thống chính trị, sự lãnh đạo, chỉ đạo tập trung, linh hoạt và sáng tạo của các cấp ủy, tổ chức đảng các địa phương, cơ quan, đơn vị, trực tiếp là người đứng đầu, tình trạng đảng viên bị xóa tên, xin ra khỏi Đảng đã cơ bản được kéo giảm.

Nỗ lực thực hiện các giải pháp

Đề án 03 đưa ra 7 giải pháp: (1) Đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục chính trị tư tưởng; (2) Nâng cao chất lượng công tác tạo nguồn, bồi dưỡng, kết nạp đảng viên; (3) Tăng cường công tác quản lý đảng viên; (4) Quan tâm xây dựng, củng cố tổ chức đảng và nâng cao chất lượng sinh hoạt đảng; (5) Thực hiện tốt các cơ chế, chính sách; (6) Coi trọng công tác kiểm tra, giám sát; (7) Nâng cao ý thức, trách nhiệm của đảng viên. Trên cơ sở thực hiện 7 giải pháp này, các cấp ủy, tổ chức đảng đã và đang hoàn thành hầu hết các nhiệm vụ đề ra.

Các cấp ủy thực hiện nghiêm công tác tuyên truyền trong sinh hoạt chi bộ, nhất là những điểm mới trong quy định, hướng dẫn, chủ trương, chính sách của Trung ương, của tỉnh liên quan đến công tác đảng viên. Đẩy mạnh công tác truyền thông, phát hiện, biểu dương, nhân rộng những gương đảng viên điển hình tiên tiến; mô hình mới, cách làm hay trong quản lý đảng viên. Trao đổi, giải đáp những vướng mắc, kiến nghị, đề xuất của tổ chức đảng, cán bộ, đảng viên trong quá trình thực hiện công tác đảng viên ở cơ sở. Đổi mới nội dung các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ về công tác xây dựng Đảng. Đẩy mạnh công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống cho đảng viên, nhất là đảng viên mới, đảng viên trẻ. Chủ động nắm bắt, uốn nắn những suy nghĩ lệch lạc và có biện pháp giải quyết kịp thời tư tưởng của đảng viên.

Các cấp ủy, tổ chức đảng coi trọng nâng cao chất lượng công tác tạo nguồn, bồi dưỡng, kết nạp đảng viên với việc đổi mới nội dung, phương thức hoạt động, phát động các phong trào thi đua. Qua đó phát hiện nhân tố tích cực, gương mẫu trong phong trào, có uy tín trong nhân dân để có kế hoạch bồi dưỡng, tạo điều kiện cho quần chúng ưu tú phấn đấu trở thành đảng viên của Đảng. BTV Tỉnh ủy chỉ đạo Ban Tổ chức Tỉnh ủy khảo sát, nắm tình hình công tác tạo nguồn, phát triển đảng viên, qua đó tham mưu ban hành công văn chỉ đạo tăng cường công tác phát triển đảng viên nhiệm kỳ 2020-2025; hướng dẫn thống nhất việc khai lý lịch, thẩm tra, xác minh, tra cứu hồ sơ phục vụ công tác kết nạp Đảng.

Tổ chức thực hiện tốt các giải pháp, nhiệm vụ trong chỉ thị, quy định, công văn, hướng dẫn việc tăng cường quản lý đảng viên, về phân công công tác, giới thiệu sinh hoạt đảng, quản lý sinh hoạt đảng, miễn công tác và sinh hoạt đảng cho đảng viên… Chỉ đạo tổ chức hội nghị gặp gỡ đảng viên là quân nhân xuất ngũ về địa phương để động viên, nắm bắt tâm tư, nguyện vọng và có biện pháp quản lý, bố trí, sử dụng phù hợp. Các cấp uỷ cơ sở trực thuộc đảng bộ khối lực lượng vũ trang thực hiện tốt việc trực tiếp mang hồ sơ đảng viên là hạ sĩ quan, binh sĩ hoàn thành nghĩa vụ quân sự, công an về địa phương, không để đảng viên tự mang đi.

BTV Tỉnh ủy đã ban hành Quy định tiêu chí đánh giá chất lượng sinh hoạt chi bộ thường kỳ và cả năm trong Đảng bộ tỉnh; Quy định về trách nhiệm và phân công cấp uỷ viên cấp tỉnh dự sinh hoạt với chi bộ, đảng bộ cơ sở thuộc địa bàn, lĩnh vực được phân công phụ trách, theo dõi. Đồng thời chỉ đạo Ban Tổ chức Tỉnh ủy rà soát, sửa đổi, bổ sung ban hành Hướng dẫn một số vấn đề về nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ trong các loại hình tổ chức đảng theo hướng mẫu hóa, dễ hiểu, dễ thực hiện; chỉ đạo các cấp ủy, chi bộ tạo điều kiện thuận lợi cho đảng viên nhất là bộ đội, công an xuất ngũ, đảng viên có hoàn cảnh khó khăn, đi làm ăn xa... tham gia sinh hoạt đảng.

Các cấp ủy tiếp tục thực hiện hỗ trợ kinh phí cho cấp uỷ viên dưới cơ sở theo Đề án số 01 để kịp thời động viên, khuyến khích các đồng chí nâng cao tinh thần trách nhiệm, hoàn thành nhiệm vụ được giao. BTV Tỉnh uỷ ban hành Kế hoạch số 90-KH/TU, ngày 18-7-2022 về hỗ trợ đảng viên có hoàn cảnh khó khăn trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2022-2025. Kết thức đợt vận động (đến ngày 31-12-2023), toàn tỉnh đã tiếp nhận khoảng 300 lượt đóng góp với số tiền trên 6 tỷ đồng. Qua 2 năm thực hiện, đối tượng được hỗ trợ lãi suất theo Kế hoạch số 90-KH/TU còn ít, có 45 đảng viên được hỗ trợ 70% lãi suất vay vốn, với số tiền gần 127 triệu đồng. Do thời gian thực hiện ngắn nên các cấp ủy, chi bộ, cơ quan, đơn vị chưa đánh giá được hiệu quả việc thực hiện chủ trương này; đồng thời đề nghị mở rộng đối tượng hỗ trợ và nội dung hỗ trợ.

BTV Tỉnh ủy chỉ đạo Ban Tổ chức Tỉnh ủy chủ động phối hợp với các cơ quan có liên quan theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, giám sát các cấp ủy, tổ chức đảng trong việc thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp của Đề án 03; kịp thời tham mưu giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện ở cơ sở. Cấp ủy huyện và tương đương quan tâm chỉ đạo các cấp uỷ, chi bộ trực thuộc đẩy mạnh công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện và sơ kết, nhân rộng các đơn vị điển hình thực hiện tốt Đề án 03.

Các cấp ủy chú trọng việc nâng cao ý thức, trách nhiệm của đảng viên thông qua công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, kiểm điểm, đánh giá chất lượng đảng viên hằng năm. Xây dựng nhiều mô hình mới, cách làm hiệu quả hỗ trợ, động viên, giúp đỡ đảng viên có hoàn cảnh khó khăn như: “Hỗ trợ vốn cho đảng viên là bộ đội, công an xuất ngũ có hoàn cảnh khó khăn giai đoạn 2022-2025” (huyện Dương Minh Châu); góp vốn “Hỗ trợ đảng viên” (thị xã Hòa Thành, huyện Tân Biên); “Nhà đồng chí” (huyện Tân Châu). Qua đó, góp phần xây dựng đội ngũ đảng viên có tư tưởng ổn định, tiêu biểu, gương mẫu về đạo đức, lối sống, gắn bó với tổ chức đảng và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

Một số kết quả

Qua 2 năm thực hiện Đề án 03 bước đầu cho thấy, hầu hết các giải pháp đề ra đều phù hợp và phát huy hiệu quả. Toàn tỉnh có 232 đảng viên bị xóa tên, xin ra khỏi Đảng, so với số phấn đấu kéo giảm 50% đảng viên xóa tên, xin ra khỏi Đảng đến năm 2025 của Đề án là 331 đảng viên, kéo giảm được 64,95% (232/331). Đảng bộ kéo giảm cao nhất là huyện Bến Cầu (90,48%), thấp nhất là huyện Tân Châu (38,46%). Có 3 đảng bộ (Công an, Quân sự, Biên phòng) chưa có đảng viên ra khỏi Đảng.

Đảng viên trước khi bị xóa tên hoặc xin ra khỏi Đảng chủ yếu là người làm thuê, lao động tự do, buôn bán, nông dân, vệ sĩ chiếm 67,93% (148/232); hạ sĩ quan, binh sĩ quân đội, công an xuất ngũ chiếm 21,12% (49/232), trong đó số đảng viên được kết nạp trong thời gian tại ngũ là 43/49, chiếm 87,75%; cán bộ, công chức, viên chức đã nghỉ hưu chiếm 6,03% (14/232), cá biệt có đảng viên 30 năm tuổi đảng xin ra khỏi Đảng.

Các cấp ủy, chi bộ đã đưa 67 đảng viên vào danh sách giáo dục, giúp đỡ trước khi xem xét, quyết định đưa ra khỏi Đảng theo Quy định số 1114-QĐ/TU, ngày 21-9-2021 của BTV Tỉnh ủy “về tiêu chí, quy trình rà soát, phát hiện, giáo dục, giúp đỡ, sàng lọc, đưa đảng viên không còn đủ tư cách ra khỏi Đảng trong Đảng bộ tỉnh Tây Ninh”. Kết quả, 12 đảng viên đã khắc phục vi phạm và tiến bộ, 35 đảng viên bị đưa ra khỏi Đảng (khai trừ 1, xoá tên 34), 20 đảng viên đang được chi bộ giáo dục, giúp đỡ.

Bên cạnh những kết quả đạt được, BTV Tỉnh ủy Tây Ninh cũng chỉ ra một số hạn chế, bất cập trong tổ chức thực hiện Đề án 03, đó là:

Việc triển khai thực hiện Đề án 03 có nơi còn lúng túng, kết quả chưa rõ nét; có biểu hiện chạy theo thành tích, chưa kiên quyết trong việc xem xét, quyết định đưa đảng viên ra khỏi Đảng đúng quy trình, quy định. Có nơi cấp uỷ chưa quan tâm đúng mức đến công tác quản lý đảng viên, giới thiệu sinh hoạt đảng, đối chiếu danh sách đảng viên với tổ chức cơ sở đảng trực thuộc, nắm bắt diễn biến tư tưởng đảng viên, vận động, thuyết phục, tạo điều kiện cho đảng viên, nên chưa kịp thời nhắc nhỡ đảng viên nộp hồ sơ chuyển sinh hoạt đảng hoặc tham gia sinh hoạt đảng. Vẫn còn có nơi để đảng viên là công an xuất ngũ trực tiếp mang nộp hồ sơ chuyển sinh hoạt đảng đến ban tổ chức cấp ủy cấp huyện và tương đương.

Nhiều đảng viên thiếu tu dưỡng, rèn luyện phẩm chất đạo đức, lối sống, ý thức tổ chức kỷ luật kém, lập trường không vững vàng, giảm sút ý chí chiến đấu, phai nhạt lý tưởng, tự ý bỏ sinh hoạt Đảng, không còn tha thiết với Đảng bị xoá tên hoặc cho ra khỏi Đảng; cá biệt có đảng viên 30 năm tuổi đảng xin ra khỏi Đảng.

Theo thống kê cho thấy, đảng viên bị xóa tên chủ yếu do tự ý bỏ sinh hoạt đảng (147/178 người, chiếm 82,58%); số còn lại do không học lớp đảng viên mới nên không đủ điều kiện công nhận đảng viên chính thức (19/178 người, chiếm 10,67%). Nguyên nhân đảng viên xin ra khỏi Đảng chủ yếu do hoàn cảnh khó khăn chiếm 88,89% (48/54 người).

Trong tổng số 232 đảng viên bị xóa tên, xin ra khỏi Đảng, có 49 người (chiếm 21,12%) đảng viên là hạ sĩ quan, binh sĩ quân đội, công an xuất ngũ của những năm trước đây; trong đó có đến 43 đảng viên được kết nạp trong thời gian tại ngũ của những năm trước đây (chiếm 87,75%).

Nguyên nhân của những hạn chế, khuyết điểm, là do một số cấp uỷ cấp trên cơ sở chưa nghiên cứu kỹ Hướng dẫn số 02-HD/BTCTW, ngày 12-4-2021 của Ban Tổ chức Trung ương và Quy định số 1114-QĐ/TU, ngày 21-9-2021 của BTV Tỉnh uỷ nên lúng túng, chưa kiên quyết trong xem xét, quyết định đưa đảng viên ra khỏi Đảng gắn với quy trình rà soát, phát hiện, giáo dục, giúp đỡ, sàng lọc, đưa đảng viên không còn đủ tư cách ra khỏi Đảng. BTV Tỉnh ủy đã kịp thời ban hành công văn chỉ đạo chấn chỉnh tình trạng này. Bên cạnh đó, vẫn còn cấp uỷ cơ sở chưa nghiên cứu kỹ quy định, hướng dẫn của cấp trên trong công tác quản lý đảng viên, cho đảng viên được miễn công tác và sinh hoạt đảng. Hầu hết đảng ủy cơ sở công an cấp huyện và tương đương chưa thực hiện tốt trách nhiệm trong công tác giới thiệu, chuyển sinh hoạt đảng cho đảng viên là công an xuất ngũ về địa phương.

Một số quần chúng vào Đảng có thời gian rèn luyện, phấn đấu để được kết nạp Đảng ngắn, động cơ vào Đảng chưa đúng đắn, nhận thức chính trị chưa cao, chưa nỗ lực khắc phục khó khăn, không học lớp bồi dưỡng đảng viên mới, không nộp hồ sơ chuyển sinh hoạt đảng hoặc do việc làm không ổn định, đi làm ăn xa nơi cư trú, làm việc trong doanh nghiệp ngoài nhà nước nên khó khăn trong việc chấp hành chế độ sinh hoạt đảng. Nhiều đảng viên mặc dù được cấp ủy, chi bộ quan tâm giáo dục, động viên, giúp đỡ nhưng ý thức tự tu dưỡng, rèn luyện, phấn đấu của bản thân kém dẫn đến tự ý bỏ sinh hoạt đảng hoặc xin ra khỏi Đảng. 

Việc đề ra những nhiệm vụ thực hiện các giải pháp nhằm kéo giảm tình trạng đảng viên bị xóa tên hoặc xin ra khỏi Đảng, nhất là việc khảo sát, đề xuất đối tượng được hỗ trợ lãi suất vốn vay của các địa phương, đơn vị có nơi chưa sát với thực tế ở cơ sở, chưa lường hết tình huống phát sinh.

Một số nhiệm vụ trọng tâm

Một là, tiếp tục lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện đồng bộ các nhiệm vụ và giải pháp đã đề ra trong Đề án 03, các văn bản chỉ đạo của Tỉnh ủy, BTV Tỉnh ủy, hướng dẫn của các cơ quan tham mưu, giúp việc Tỉnh uỷ liên quan đến việc triển khai, tổ chức thực hiện Đề án.

Hai là, duy trì thực hiện có hiệu quả việc hạn chế tình trạng đảng viên vi phạm bị xử lý kỷ luật theo Đề án số 02-ĐA/TU của BCH Đảng bộ tỉnh. Đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng, đấu tranh phản bác các quan điểm sai trái, phòng, chống âm mưu “diễn biến hòa bình”, gỡ bỏ các thông tin xấu, độc, xuyên tạc của các thế lực thù địch…

Ba là, quan tâm công tác tạo nguồn, phát triển đảng viên theo Kế hoạch số 16-KH/TU, ngày 24-3-2021, Kế hoạch số 105-KH/TU, ngày 24-10-2022 và các văn bản chỉ đạo của BTV Tỉnh ủy. Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, thực hiện nghiêm túc các nhiệm vụ, giải pháp về công tác phát triển đảng viên, sát hợp với điều kiện thực tiễn của từng đơn vị, địa phương. Nâng cao hơn nữa trách nhiệm của các cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị nhất là cấp uỷ cơ sở, các cơ quan tham mưu cho cấp uỷ trong công tác phát triển đảng viên và nâng cao chất lượng kết nạp đảng viên là hạ sĩ quan, binh sĩ quân đội, công an trong thời gian tại ngũ. Xác định công tác tạo nguồn, bồi dưỡng, kết nạp đảng viên là một nhiệm vụ quan trọng nhằm bổ sung đội ngũ đảng viên ngày càng vững mạnh, bảo đảm số lượng và chất lượng, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ chính trị, nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức đảng và chất lượng đội ngũ đảng viên.

Bốn là, tăng cường công tác quản lý đảng viên, thực hiện nghiêm trách nhiệm của cấp uỷ cơ sở trong công tác giới thiệu, chuyển sinh hoạt đảng cho đảng viên là quân đội, công an xuất ngũ về địa phương. Giáo dục, rèn luyện đảng viên gắn với việc rà soát, phát hiện, đưa đảng viên chưa chấp hành đúng chế độ sinh hoạt đảng vào danh sách cần được giáo dục, giúp đỡ. Kiên quyết không chạy theo thành tích mà không xem xét, đưa ra khỏi Đảng đối với những đảng viên giảm sút ý chí phấn đấu, ý thức tổ chức kỷ luật kém, không còn thiết tha với Đảng; những đảng viên không đủ tư cách, vi phạm những điều đảng viên không được làm đã được giáo dục, giúp đỡ nhưng sau 12 tháng không tiến bộ đúng theo Quy định số 1114-QĐ/TU của BTV Tỉnh uỷ.

Năm là, tiếp tục tổng hợp kết quả vận động vốn hỗ trợ cho đảng viên có hoàn cảnh khó khăn; tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền chủ trương, chính sách của BTV Tỉnh ủy về hỗ trợ đảng viên đến từng chi bộ, đảng viên; kịp thời đề nghị hỗ trợ lãi suất vay vốn cho đảng viên khi có đủ tiêu chuẩn, điều kiện. Nghiên cứu sửa đổi, bổ sung Kế hoạch số 90-KH/TU phù hợp để phát huy hiệu quả nguồn vốn đã vận động.

Sáu là, coi trọng công tác kiểm tra, giám sát việc lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện Đề án 03 hằng năm, gắn với tổng kết công tác xây dựng đảng, đánh giá kết quả, rút kinh nghiệm, đề ra những biện pháp, giải pháp thiết thực lãnh đạo thực hiện Đề án 03 tốt hơn trong thời gian tới. Nhân rộng cách làm hiệu quả, biểu dương, khen thưởng nơi làm tốt, chấn chỉnh những nơi chưa đáp ứng yêu cầu.

Bảy là, Ban Tổ chức Tỉnh ủy chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan nghiên cứu, tham mưu đề xuất BCH Đảng bộ tỉnh, BTV Tỉnh ủy sửa đổi, bổ sung một số nhiệm vụ trong các giải pháp theo kiến nghị đề xuất của cấp ủy, tổ chức đảng để phù hợp với tình hình thực tiễn phát sinh ở cơ sở.

Phản hồi

Các tin khác

Mới nhất

Xem nhiều nhất