Quảng Ninh ban hành Nghị quyết về nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của cấp ủy, tổ chức đảng
Xác định mục tiêu cụ thể đến năm 2025 gồm 26 chỉ tiêu

Trong đó, có 1 chỉ tiêu mới được xác định trong Nghị quyết Đại hội lần thứ XIX Đảng bộ tỉnh là: Tỷ lệ số cán bộ, đảng viên thực hiện tốt trách nhiệm nêu gương hằng năm. Các mục tiêu được cụ thể hóa theo 8 nhóm nhiệm vụ sau: (1) Về đổi mới, nâng cao chất lượng lãnh đạo và hiệu quả hoạt động (3 chỉ tiêu): 100% cấp ủy, tổ chức đảng xây dựng quy chế làm việc phù hợp với chức năng, nhiệm vụ theo quy định và thực hiện nghiêm túc quy chế làm việc đã đề ra; 100% các cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị trong hệ thống chính trị thực hiện hoàn thành nhiệm vụ chính trị đề ra hằng năm; 100% đảng bộ trực thuộc Đảng bộ tỉnh (cấp trên trực tiếp cơ sở) hoàn thành chỉ tiêu kết nạp đảng viên hằng năm. (2) Về đào tạo trình độ chuyên môn (2 chỉ tiêu): 100% cấp ủy viên cấp trên trực tiếp cơ sở có trình độ đại học trở lên; 85% cấp ủy viên cấp cơ sở có trình độ đại học trở lên. (3) Về đào tạo trình độ lý luận chính trị (2 chỉ tiêu): 100% cấp ủy viên cấp trên trực tiếp cơ sở có trình độ cử nhân hoặc cao cấp; 95% cấp ủy viên cấp cơ sở có trình độ trung cấp lý luận chính trị trở lên. (4) Về bồi dưỡng cập nhật kiến thức mới (2 chỉ tiêu): 100% cấp ủy viên cấp trên trực tiếp cơ sở; cấp ủy viên cơ sở được bồi dưỡng nghiệp vụ công tác Đảng và cập nhật kiến thức mới phù hợp. (5) Về cơ cấu đội ngũ cấp ủy viên các cấp (4 chỉ tiêu): Tỷ lệ cán bộ trẻ (dưới 40 tuổi) giữ các chức danh thuộc diện BTV Tỉnh ủy quản lý đạt từ 10% trở lên trong tổng số cán bộ diện BTV Tỉnh ủy quản lý; tham gia cấp ủy viên cấp tỉnh và cấp trên trực tiếp cơ sở đạt từ 10% trở lên; Tỷ lệ cán bộ nữ giữ các chức danh thuộc diện BTV Tỉnh ủy quản lý đạt từ 15% trở lên trong tổng số cán bộ diện BTV Tỉnh ủy quản lý, tham gia cấp ủy viên cấp tỉnh đạt từ 15% trở lên và cấp ủy viên cấp trên trực tiếp cơ sở đạt từ 20% trở lên; Tỷ lệ cán bộ dân tộc thiểu số giữ các chức danh thuộc diện BTV Tỉnh ủy quản lý đạt từ 20% trở lên trong tổng sổ cán bộ diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý; tham gia cấp ủy viên cấp tỉnh và cấp trên trực tiếp cơ sở đạt từ 25% trở lên, với cơ cấu dân tộc phù hợp; Phấn đấu 90-100% bí thư cấp ủy, từ 50% trở lên chủ tịch UBND cấp huyện không phải là người địa phương; từ 50% trở lên bí thư hoặc chủ tịch UBND cấp xã không phải là người địa phương; 100% trưởng thôn, bản, tổ trưởng tổ dân phố là đảng viên. (6) Về xây dựng, sắp xếp, kiện toàn tổ chức đảng và phát triển đảng viên (3 chỉ tiêu): Hằng năm thành lập từ 10 tổ chức đảng trở lên trong các doanh nghiệp và đơn vị kinh tế tư nhân; Kịp thời sắp xếp, kiện toàn tổ chức đảng đồng bộ, phù hợp với đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị; Số đảng viên kết nạp hằng năm từ 1.800 đảng viên trở lên, trong đó phấn đấu kết nạp từ 180 đảng viên trở lên là quần chúng ưu tú trong các doanh nghiệp và đơn vị kinh tế tư nhân. (7) Về đánh giá, xếp loại chất lượng tổ chức đảng, đảng viên và tập thể, cá nhân cán bộ lãnh đạo, quản lý (5 chỉ tiêu): Hằng năm 100% đảng bộ trực thuộc Đảng bộ tỉnh; tập thể BTV cấp ủy cấp trên trực tiếp cơ sở hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên; Số TCCSĐ hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên hằng năm đạt từ 90% trở lên; Số đảng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên hằng năm đạt từ 90% trở lên; số cán bộ, đảng viên thực hiện tốt trách nhiệm nêu gương hằng năm đạt từ 50% trở lên, trong đó cán bộ lãnh đạo, quản lý trong hệ thống chính trị đạt từ 70% trở lên. (8) Công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng (5 chỉ tiêu): Kiểm tra, giám sát định kỳ đối với 100% các tổ chức đảng trực thuộc Đảng bộ tỉnh, 50% trở lên các tổ chức đảng trong các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh và 50% trở lên các đồng chí đảng viên là cán bộ thuộc diện BTV Tỉnh ủy quản lý. Kiểm tra 100% tổ chức đảng, đảng viên khi có dấu hiệu vi phạm và giải quyết 100% đơn khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền.

Xác định mục tiêu đến năm 2030 gồm 6 chỉ tiêu có tính chất định hướng, cụ thể: (1) 90% cấp ủy viên cấp cơ sở có trình độ đại học trở lên; 100% cấp ủy viên cấp cơ sở có trình độ trung cấp lý luận chính trị trở lên. (2) Tỷ lệ cán bộ trẻ (dưới 40 tuổi) giữ các chức danh thuộc diện BTV Tỉnh ủy quản lý đạt từ 20% trở lên trong tổng số cán bộ diện BTV Tỉnh ủy quản lý; tham gia cấp ủy viên cấp tỉnh và cấp trên trực tiếp cơ sở đạt từ 10% đến 15%. (3) Tỷ lệ cán bộ nữ tham gia cấp ủy viên cấp tỉnh và cấp ủy viên cấp trên trực tiếp cơ sở đạt từ 20% đến 25%. (4) 100% bí thư cấp ủy, 70% chủ tịch UBND cấp huyện không phải là người địa phương; từ 65% trở lên bí thư cấp ủy hoặc chủ tịch UBND cấp xã không phải là người địa phương. (5) Hằng năm thành lập từ 12 tổ chức đảng trở lên trong các doanh nghiệp và đơn vị kinh tế tư nhân. (6) Hằng năm số cán bộ, đảng viên thực hiện tốt trách nhiệm nêu gương đạt từ 70% trở lên, trong đó cán bộ lãnh đạo, quản lý trong hệ thống chính trị đạt từ 80% trở lên.

11 nhiệm vụ và giải pháp thực hiện cụ thể

Các nhiệm vụ và giải pháp đều kế thừa các quan điểm chỉ đạo trong Nghị quyết số 22-NQ/TW ngày 2-2-2008 của BCH Trung ương (khóa X) về nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của TCCSĐ và chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên; Nghị quyết số 32-NQ/TU, Đề án số 04-ĐA/TU; đồng thời có bổ sung một số nội dung mới về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu trong công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị đã được thông qua tại Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX và Đại hội XIII của Đảng.  

Với mục tiêu cụ thể, giải pháp rõ ràng, Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh đã nêu bật quyết tâm tiếp tục đổi mới công tác xây dựng Đảng trong nhiệm kỳ 2020-2025. Đảng bộ tỉnh đặc biệt quan tâm xây dựng Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh nhằm nâng cao năng lực lãnh đạo, năng lực cầm quyền của Đảng, góp phần tăng cường hiệu lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị, phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa, đáp ứng niềm tin của nhân dân, niềm tin mới về thành công của nhiệm kỳ mới.

Phản hồi

Các tin khác

Mới nhất

Xem nhiều nhất